Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cước vận chuyển quốc tế không chịu thuế GTGT nếu dịch vụ vận tải này là vận chuyển hàng hóa, hành khách từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc ngược lại – tức là có ít nhất một điểm đi hoặc đến nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đây là một trong những hoạt động được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện về chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hợp đồng vận chuyển quốc tế. Tuy nhiên, nếu chỉ là vận chuyển nội địa để đưa hàng ra cảng (vận tải nội địa phục vụ cho xuất khẩu), thì có thể vẫn bị áp thuế GTGT 10%.
Để được áp thuế suất GTGT 0% hoặc không chịu thuế, doanh nghiệp cần chứng minh dịch vụ vận chuyển là quốc tế thực sự, thông qua các tài liệu như: hợp đồng vận chuyển với bên nước ngoài, vận đơn thể hiện tuyến đường đi quốc tế, và hóa đơn thanh toán hợp lệ. Nếu là dịch vụ trọn gói từ kho ở Việt Nam đến kho ở nước ngoài, thì toàn bộ cước có thể được tính là vận chuyển quốc tế không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ cung cấp một phần chặng nội địa, thì chỉ phần quốc tế có thể miễn thuế, còn phần nội địa vẫn phải kê khai thuế GTGT 10% như dịch vụ thông thường.
Một số trường hợp tưởng là cước vận chuyển quốc tế không chịu thuế GTGT nhưng thực tế lại phải nộp thuế do không đáp ứng đủ điều kiện về chứng từ. Ví dụ: doanh nghiệp thuê đơn vị vận chuyển là hãng nước ngoài không có mã số thuế tại Việt Nam, thanh toán không qua ngân hàng, hoặc không có hợp đồng bằng văn bản – thì sẽ bị coi là dịch vụ không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0% và bị tính thuế GTGT 10% khi nộp thay nhà thầu nước ngoài. Đây là lỗi kế toán thường gặp và rất dễ bị truy thu thuế nhà thầu nếu cơ quan thuế kiểm tra kỹ hồ sơ.
Nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT, hóa đơn cần ghi rõ dòng thuế suất là “0%” (nếu đủ điều kiện theo Điều 9) hoặc “không chịu thuế GTGT” (nếu theo Điều 4). Đồng thời, kế toán phải kê khai doanh thu này vào chỉ tiêu [C21] trên tờ khai 01/GTGT – hàng hóa dịch vụ xuất khẩu. Việc kê khai nhầm vào thuế suất 10% sẽ khiến doanh nghiệp bị truy thu thuế đầu ra không đúng. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu trữ đủ hồ sơ gồm: hợp đồng vận chuyển, hóa đơn vận tải quốc tế, chứng từ thanh toán qua ngân hàng để chứng minh tính hợp lệ khi quyết toán thuế.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, chi phí vận chuyển quốc tế thường được cộng vào giá vốn hàng bán hoặc giá CIF. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tự đứng ra thuê dịch vụ vận tải quốc tế, phần chi phí này cần hạch toán đúng theo tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 641, 642 hoặc 154 tùy mục đích sử dụng), và không được kê khấu trừ thuế GTGT nếu thuộc diện không chịu thuế. Ngoài ra, nếu không có đủ chứng từ hợp lệ (ví dụ: vận đơn, hợp đồng vận tải quốc tế), chi phí này có thể bị loại khỏi chi phí hợp lý, ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
Tóm lại, câu hỏi cước vận chuyển quốc tế có chịu thuế GTGT không cần được trả lời dựa trên tuyến vận chuyển, bên cung cấp dịch vụ và điều kiện thanh toán hợp lệ. Nếu đáp ứng đúng yêu cầu, doanh nghiệp có thể áp dụng thuế suất 0% hoặc không chịu thuế GTGT cho cước vận chuyển quốc tế. Tuy nhiên, chỉ cần thiếu chứng từ hoặc hợp đồng không rõ ràng, doanh nghiệp rất dễ bị quy về dịch vụ chịu thuế, dẫn đến truy thu GTGT hoặc thuế nhà thầu. Kế toán và bộ phận xuất nhập khẩu cần phối hợp chặt chẽ để kiểm tra hợp đồng, hóa đơn và phương thức thanh toán trước khi kê khai thuế.
Dịch vụ hoàn thuế GTGT - AZTAX
SĐT: 0932 383 089
Địa chỉ: 135 Đường 12 KDC City Land Park Hill, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP. HCM
MAP: https://www.google.com/maps?cid=13748713005309877949
#Dịch_vụ_hoàn_thuế_GTGT#AZTAX
Vui lòng đợi ...