Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, lãi tiền vay thuộc diện không chịu thuế GTGT, nếu khoản vay phát sinh từ hoạt động cho vay vốn không nhằm mục đích thương mại hóa dịch vụ tài chính. Điều này áp dụng cho cả cá nhân và doanh nghiệp nếu hoạt động cho vay không phải là ngành nghề kinh doanh chính. Tuy nhiên, nếu tổ chức tài chính, ngân hàng, hoặc công ty tài chính chuyên ngành cung cấp dịch vụ cho vay, thì doanh thu từ các dịch vụ kèm theo như phí quản lý tín dụng, phí hồ sơ… lại có thể phải chịu thuế GTGT. Vì vậy, việc phân biệt đúng tính chất lãi vay là rất quan trọng để tránh kê khai sai hoặc phát sinh truy thu.
Khi một doanh nghiệp cho vay vốn và thu lãi từ một bên thứ ba (không phải hoạt động tín dụng chuyên ngành), khoản lãi cho vay sẽ không phải kê khai và không chịu thuế GTGT. Điều này được quy định cụ thể trong các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. Kế toán trong trường hợp này chỉ cần hạch toán phần lãi thu được vào doanh thu tài chính và không phải lập hóa đơn GTGT cho phần lãi vay, chỉ cần lập phiếu thu hoặc chứng từ kế toán nội bộ. Đây là quy định áp dụng chung cho các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng hay tài chính.
Dù phần lớn lãi cho vay không chịu thuế GTGT, vẫn có một số ngoại lệ quan trọng. Trường hợp các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực cho vay thì toàn bộ dịch vụ cung cấp sẽ phải phân loại thuế. Các phí dịch vụ tài chính ngoài phần lãi gốc như: phí tư vấn tín dụng, phí xử lý khoản vay, phí chậm trả… có thể phải chịu thuế GTGT từ 5% đến 10%. Trong những trường hợp này, đơn vị tài chính phải lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế đầu ra theo quy định như với dịch vụ thông thường.
Nếu doanh nghiệp có phát sinh khoản lãi cho vay không chịu thuế GTGT, thì không cần lập hóa đơn GTGT, nhưng phải phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ sách kế toán. Phần lãi thu được ghi nhận vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, đồng thời không kê khai vào các chỉ tiêu thuế đầu ra trong tờ khai 01/GTGT. Ngoài ra, cần lưu giữ hợp đồng vay, phiếu thu lãi đầy đủ để chứng minh tính hợp lệ khi cơ quan thuế kiểm tra. Việc kê khai sai phần này có thể dẫn đến bị loại khỏi chi phí hợp lý hoặc truy vấn trong kỳ quyết toán.
Một số sai lầm phổ biến khi xử lý lãi cho vay có chịu thuế GTGT gồm: (1) Lập hóa đơn GTGT cho khoản lãi vay không thuộc diện chịu thuế, gây nhầm lẫn hoặc bị phạt; (2) Kê khai nhầm lãi vay vào chỉ tiêu thuế đầu ra, dù không phát sinh thuế; (3) Không hạch toán phần lãi vay vào doanh thu tài chính, gây sai lệch báo cáo tài chính; (4) Không phân biệt thuế GTGT và thuế TNDN, dẫn đến hiểu sai nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, kế toán cần nắm rõ nguyên tắc và văn bản hướng dẫn chi tiết để xử lý đúng lãi vay trong từng tình huống cụ thể.
Tóm lại, câu hỏi lãi cho vay có chịu thuế GTGT không không có một đáp án duy nhất mà phụ thuộc vào đơn vị cho vay là ai, mục đích là gì và có kèm theo dịch vụ tài chính hay không. Đối với đa số doanh nghiệp không kinh doanh tài chính, khoản lãi cho vay được xếp vào doanh thu tài chính không chịu thuế GTGT, không cần lập hóa đơn thuế. Tuy nhiên, với các tổ chức chuyên về tín dụng, thì lãi và các khoản phí liên quan có thể bị áp dụng thuế GTGT. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng sẽ giúp doanh nghiệp kê khai chuẩn, không bị phạt và tiết kiệm thời gian xử lý sổ sách.
Dịch vụ hoàn thuế GTGT - AZTAX
SĐT: 0932 383 089
Địa chỉ: 135 Đường 12 KDC City Land Park Hill, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP. HCM
MAP: https://www.google.com/maps?cid=13748713005309877949
#Dịch_vụ_hoàn_thuế_GTGT#AZTAX
Vui lòng đợi ...