Theo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn liên quan, thuế giá trị gia tăng đối với cây trồng thường được miễn hoặc không chịu thuế nếu sản phẩm là cây trồng chưa qua chế biến (ví dụ: lúa, ngô, khoai, sắn, rau xanh...). Những mặt hàng này thuộc nhóm không chịu thuế GTGT nhằm giảm chi phí cho người sản xuất và thúc đẩy nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thực hiện chế biến sâu hoặc thương mại hóa sản phẩm, thuế GTGT có thể áp dụng từ 5% đến 10%, tùy theo mức độ chế biến và hình thức kinh doanh. Điều này đòi hỏi người nộp thuế cần xác định rõ bản chất hoạt động để áp dụng đúng mức thuế.
Nếu sản phẩm cây trồng do nông dân, hộ gia đình, hợp tác xã trực tiếp sản xuất và bán ra mà chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chưa kết hợp với dịch vụ gia tăng, thì theo Điều 4 – Thông tư 219/2013/TT-BTC, đây là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng đối với cây trồng. Ví dụ, rau củ tươi được bán tại chợ hoặc cho doanh nghiệp phân phối mà không qua sơ chế, đóng gói… sẽ không bị tính thuế GTGT. Do đó, các doanh nghiệp thương mại thu mua từ nông dân cần lưu ý xuất hóa đơn không có thuế GTGT, tránh khai sai dẫn đến rủi ro bị truy thu hoặc phạt.
Khi sản phẩm từ cây trồng đã qua chế biến sơ bộ như đóng gói, hút chân không, sấy khô, ép nước, trộn gia vị, thì không còn được coi là sản phẩm thô nữa. Lúc này, thuế giá trị gia tăng đối với cây trồng sẽ được tính theo mức thuế suất 5% nếu thuộc nhóm thực phẩm thiết yếu hoặc 10% với sản phẩm thương mại hóa cao. Doanh nghiệp chế biến nông sản cần phân biệt rõ giữa hàng chưa qua chế biến và hàng đã can thiệp công nghệ để xác định đúng thuế suất GTGT áp dụng, từ đó kê khai, khấu trừ và phát hành hóa đơn phù hợp.
Nhiều trường hợp thực tế cho thấy doanh nghiệp nông nghiệp kê khai sai hoặc áp sai thuế giá trị gia tăng đối với cây trồng, dẫn đến bị truy thu thuế hoặc mất quyền khấu trừ đầu vào. Ví dụ, một hợp tác xã mua rau từ nông dân để đóng gói và bán lại cho siêu thị, nếu chỉ kê khai là "bán sản phẩm nông nghiệp thô" sẽ không đúng, vì hành vi đóng gói – phân phối thương mại có thể khiến hàng hóa chuyển sang đối tượng chịu thuế 5% hoặc 10%. Vì vậy, việc phân biệt hoạt động nào là sản xuất nông nghiệp, hoạt động nào là thương mại – dịch vụ là yếu tố cốt lõi trong việc xác định đúng nghĩa vụ thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng đối với cây trồng không chỉ áp dụng cho sản phẩm nội địa mà còn liên quan đến hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Khi xuất khẩu cây trồng, doanh nghiệp có thể được áp dụng thuế suất 0% nếu có đầy đủ chứng từ hải quan, thanh toán qua ngân hàng. Ngược lại, với cây trồng nhập khẩu, thường sẽ phải nộp thuế GTGT đầu vào từ 5% – 10% tùy theo loại sản phẩm. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần kiểm tra rõ HS Code, mức thuế và chính sách ưu đãi theo hiệp định thương mại, nhằm tránh rủi ro và tận dụng hiệu quả quyền lợi hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu.
Thuế giá trị gia tăng đối với cây trồng là một chính sách đặc thù mang tính hỗ trợ nông nghiệp nhưng cũng yêu cầu doanh nghiệp và người nộp thuế hiểu rõ bản chất hoạt động sản xuất – kinh doanh. Việc áp dụng sai mức thuế hoặc kê khai không đúng thực tế sẽ khiến doanh nghiệp bị xử phạt, truy thu hoặc mất cơ hội khấu trừ – hoàn thuế. Vì vậy, cần thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật, rà soát quy trình sản xuất và phân phối cây trồng để đảm bảo tuân thủ đúng chính sách thuế GTGT và góp phần phát triển ngành nông nghiệp bền vững.
Dịch vụ hoàn thuế GTGT - AZTAX
SĐT: 0932 383 089
Địa chỉ: 135 Đường 12 KDC City Land Park Hill, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP. HCM
MAP: https://www.google.com/maps?cid=13748713005309877949
#Dịch_vụ_hoàn_thuế_GTGT#AZTAX
Vui lòng đợi ...